Share game FM24 (PC)
Trang thứ 1 trong tổng số 2 trang 12 Trang cuốiTrang cuối
Hiển thị kết quả từ 1 tói 10 trong tổng số 18

Chủ đề: AMD Zone

  1. #1
    Ngày tham gia
    02 Sep 2006
    Số bài viết
    119

    AMD Zone

    Tất cả các thông tin về AMD bao gồm tin tức, overclock ,review và mainboard dành cho CPU AMD sẽ được post ở đây (^_^)


  2. #2
    Ngày tham gia
    02 Sep 2006
    Số bài viết
    119

    Giới thiệu chung về Overclock CPU AMD64 !

    PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUNG, CHUNG……CHUNG (tức là không có gì rõ ràng cả ^_^)

    Có lẻ A64 đã từng và sẽ hiện diện trong giấc mơ của nhiều người hàng đêm ^_^. Bản thân tôi đã nhiều lần mơ về 1 hệ thống A64 để thỏa mãn cơn thèm khát về công nghệ mới ^_^.

    A64 “có gì hay” mà thu hút niềm đam mê của nhiều người đến thế nhỉ? Câu trả lời thật đơn giản,

    “AMD đã làm 1 cuộc cách mạng lớn khi đưa vào nhân bộ xử lý A64 2 công nghệ thật tuyệt vời, đó là khả năng xử lý 64bit và tích hợp luôn bộ điều khiển bộ nhớ " (có lẻ điều tuyệt vời nhất chính là cái này đây ^_^)


    1. Bộ điều khiển bộ nhớ (Memory control)
    Kể từ dòng K7 trở về trước, bộ điều khiển bộ nhớ do chipset cầu bắc đảm nhận, nhiệm vụ chính của chipset cầu bắc là làm cầu nối trung gian giữa CPU và bộ nhớ chính thông qua FontSideBus (FSB).

    Do đó về mặt lý thuyết bus bộ nhớ sẽ bị giới hạn theo bus của CPU hay bus của chipset, trong khi đó, bus bộ nhớ hiện nay đã được đẩy lên rất cao, ta thường nghe nói đến bộ nhớ DDR500, DDR550, DDR600 và cao hơn nữa.

    Đến dòng K8 - A64, AMD đã tích hợp luôn bộ điều khiển bộ nhớ vào trong nhân của CPU (core) nên có thể nói rằng trong chừng mực nào đó bus bộ nhớ cao đến bao nhiêu CPU đều có thể đáp ứng được (hay quá anh em nhỉ ^_^).


    Bên cạnh đó việc tích hợp bộ điều khiển bộ nhớ còn góp phần rất lớn trong việc giảm đáng kể “độ trễ” của dữ liệu do không phải truyền từ CPU qua chipset cầu bắc và ngược lại, đồng thời “vứt bỏ” nút thắt dữ liệu giúp gia tăng băng thông giữa CPU và bộ nhớ chính. (Edit bởi linhVNDIY)

    Theo đánh giá chủ quan chính điều này đã góp phần đáng kể trong việc kéo dài tuổi thọ của RAM DDRI, trước sự cạnh tranh lăm le thay thế của RAM DDRII ^_^.


    2. HyperTransport Technology (HTT)
    Công nghệ HyperTransport là 1 kết nối tốc độ cực nhanh theo kiểu điểm đến điểm để kết nối các thành phần trên motherboard. Công nghệ này được phát minh bởi AMD và được ứng dụng trong những lĩnh vực đòi hỏi dữ liệu được truyền đi với cường độ cao, tốc độ lớn và độ trễ nhỏ. Và AMD đã ứng dụng luôn công nghệ này vào bộ xử lý A64 (thật tuyệt vời).

    Bằng công nghệ HyperTransport, bộ xử lý A64 sẽ giao tiếp với 2 thành phần chính trong hệ thống là memory và chipset thông qua HyperTransport bus (gọi là HTT). Tuyến giao tiếp giữa CPU và chipset được gọi với tên mới là HT bus. Và điểm đặc biết là 2 tuyến giao tiếp này hoàn toàn độc lập với nhau, sự thay đổi của tuyến bus này sẽ không gây ảnh hưởng đến bus kia và nguợc lại (lạ quá ^_^). Do đó AMD đã không gọi HT bus là FSB nữa, mặc dù nhìn bề ngoài chúng có vẻ giống nhau.

    Ở dòng K7 trở về trước, FSB đóng vai trò quan trọng nhất trong tốc độ của hệ thống, FSB thấp đồng nghĩa với việc đang sỡ hữu 1 hệ thống có tốc độ chậm.
    A64 thì hoàn toàn không xảy ra điều này, có thể bạn đang cài đặt HT bus ở mức thấp (thấp hơn cả mức mặc định của nhà sản xuất chẳng hạn), nhưng tốc độ của toàn bộ hệ thống lại không thấp tí nào thế mới lạ chứ ^_^. Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn cái HT bus này ở phần sau nhé ^_^.

    3. Hệ số nhân :

    Trong hệ thống A64 có 2 HSN khác nhau cần quan tâm đó là :

    Hệ số nhân của CPU – Multiplier (hay còn gọi là CPU Ratio)

    HSN này có nhiệm vụ xác lập tốc độ thực của CPU (core speed). HSN này giống như các dòng CPU K7 trở về trước.

    Core speed sẽ được xác định qua công thức sau :

    Core speed = HTT x Multiplier

    Căn cứ vào HSN, có thể thấy rằng A64 được chia thành 2 dòng riêng biệt :
    dòng cao cấp - AthlonFX : không bị khóa HSN (unlocked), điều chỉnh HSN thoải mái theo cách của người sử dụng (đã quá hén ^_^)
    dòng phổ thông - Athlon64 : bị khoá HSN 1 nửa (Hafl locked), chỉ có thể điều chỉnh HSN giảm xuống so với HSN chuẩn của CPU mà thôi.


    Hệ số nhân của HT bus – LDT (Lightning Data Transport)
    HSN LDT dùng để xác lập tần số HT bus khi CPU giao tiếp với chipset, HT bus được tính bằng công thức sau :

    HT bus = HTT x LDT

    Ở dòng A64, để có hệ thống ổn định và hiệu quả nhất thì HT bus phải được cài đặt với tần số tối đa trong khoảng 1.000Mhz. Do đó trong quá trình sử dụng chúng ta nên cài đặt HTT và LDT ở mức độ hợp lý để luôn đảm bảo rằng HT bus chạy trong khoảng 1.000Mhz.
    Lấy ví dụ cụ thể :
    Với HTT = 200Mhz, LDT = 5
    Với HTT 200 - 250Mhz, LDT = 4
    Với HTT 250 - 330Mhz, LDT = 3

    4. Bộ chia :
    Bộ chia nhằm xác định tỷ lệ giữa HTT bus và Memory bus, được sử dụng trong trường hợp memory bus không theo kịp với HTT bus, hay nói cách khác ta vẫn có thể đẩy HTT bus lên cao khi sử dụng bộ nhớ có tốc độ chậm thông qua bộ chia.

    Trên hệ thống A64 thông thường có các bộ chia sau :
    Divider 200 (bộ chia 1: 1)
    Divider 180 (bộ chia 9:10)
    Divider 166 (bộ chia 5: 6)
    Divider 150 (bộ chia 3: 4)
    Divider 140 (bộ chia 7:10)
    Divider 133 (bộ chia 2: 3)
    Divider 120 (bộ chia 3: 5)
    Divider 100 (bộ chia 1: 2)


    PHẦN II : NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỐC ĐỘ CỦA HỆ THỐNG

    1. Băng thông (Bandwidth)
    Đầu tiên chúng ta sẽ tìm hiểu xem A64 mà cụ thể là A64 socket 939 có khả năng cung cấp băng thông cho hệ thống bao nhiêu nhé ^_^

    Băng thông giao tiếp giữa CPU và chipset
    Chipset nForce3 250 sử dụng 1 đường link HyperTransport cho việc chuyển dữ liệu đồng thời lên (upstream) và xuống (downstream) khi giao tiếp với CPU.
    Mỗi đường lên và xuống có giao tiếp 16bit và đạt tốc độ 1.000 Mhz/s.

    Do đó ta có thể tính được băng thông giữa CPU và chipset thông qua công thức sau :
    [(2 x 16bit) x (2 x 1.000Mhz/s)] /8bit = 8.000MB/s (1)

    Băng thông giao tiếp giữa CPU và bộ nhớ chính (Bandwidth Memory)
    A64 socket 939 sử dụng kênh bộ nhớ đôi (Dual Memory), mỗi kênh có giao tiếp 64bit và bộ nhớ DDR (Double Data Rate) hoạt động với tần số 400Mhz/s.
    Do đó ta có thể tính được băng thông giữa CPU và bộ nhớ chính thông qua công thức sau :
    [(2 x 64bit) x (2 x 200Mhz/s)] /8bit = 6.400MB/s (2)


    Từ (1) và (2) ta có thể thấy rằng tổng băng thông mà A64 socket 939 có thể đáp ứng được cho toàn bộ hệ thống là 14.400Mb/s ~ 14,4GB/s (1 con số khủng khiếp quá anh em nhỉ ^_^)

    2. Ảnh hưởng của HT bus đến Bandwidth của chipset:
    Như đã nêu ở phần trên HT bus chịu ảnh hưởng của HSN LDT và HTT, và HT bus sẽ hoạt động ổn định và hiệu quả ở tần số tối đa khoảng 1.000Mhz.
    Trong hệ thống A64 thông thường mọi người sẽ cố gắng đẩy HTT lên cao để đạt băng thông bộ nhớ cao, để đảm bảo vừa đạt HTT cao vừa có HT bus trong khoảng 1.000Mhz, ta phải giảm HSN LDT.

    Trước khi xem xét sự ảnh hưởng của HT bus lên hệ thống, ta sẽ tìm hiểu xem băng thông mà chipset cần đến như thế nào nhé ^_^

    Giả định rằng chipset sẽ cung cấp bandwidth tối đa cho toàn bộ hệ thống (các thành phần khác trên mobo), ta có mức bandwidth tối đa như sau :
    ------------------------------------------------------------------------------------------------
    Thiết bị ------------------Max bandwidth----------------Diễn giải
    ------------------------------------------------------------------------------------------------
    2 kênh IDE 133 --------- 266MB/s --------------------- (133MB/s x 2 kênh)
    8 kênh USB 2.0 -------- 480MB/s --------------------- ((480Mbit/s : 8bit) x 8 kênh)
    5 kênh PCI 2.2 -------- 105MB/s --------------------- ( 21MB/s x 5 kênh)
    4 kênh SATA 150 ------ 600MB/s --------------------- (150MB/s x 4 kênh)
    1 kênh AGP 8X --------2.100MB/s
    2 kênh 1394a --------- 100MB/s --------------------- ((400Mbit/s : 8bit) x 2 kênh)
    2 kênh Gigabit LAN ---- 250MB/s --------------------- ((1.000Mbit/s : 8bit) x 2 kênh)

    Tổng băng thông 3.901MB/s

    So sánh tổng mức băng thông ~ 4GB/s này với mức băng thông mà CPU cung cấp cho chipset như đã nêu ở phần (1), ta có thể đưa ra nhận xét đơn giản sau :

    Việc giảm HT bus (tức là làm giảm băng thông giữa CPU và chipset) vẫn đảm bảo CPU cung cấp đủ băng thông cho chipset, nghĩa là không ảnh hưởng gì nhiều đến hệ thống của chúng ta ^_^.

    3. Ảnh hưởng của Core speed đến Bandwidth của bộ nhớ chính :
    Do A64 đã tích hợp Memory control vào trong core của CPU, nên có thể nói rằng tần số hoạt động của Memory control sẽ tương đương với tần số của core speed.
    Do đó tốc độ thực của core speed có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến tốc độc của memory control, hay nói cách khác ảnh hưởng đến hiệu suất băng thông của bộ nhớ (Bandwidth Efficiency).

    Ngoài ra có 1 yếu tố nữa tạm gọi là “tỷ lệ chia giữa core speed và Memory bus”
    - Khi sử dụng bộ chia 1:1 (còn gọi là bộ chia 200 – divider 200) “tỷ lệ chia giữa core speed và Memory bus” sẽ bằng chính hệ số nhân Mutiplier, tức là bus Ram sẽ bằng Core Speed chia cho Multiplier.

    -Khi sử dụng bộ chia khác ngoài 1:1, cụ thể là bộ chia 5:6 (divider 166) A64 và motherboard sẽ điều chỉnh bus Ram theo cách này : đầu tiên là xác định “tỷ lệ chia giữa core speed và Memory bus” bằng cách lấy 6 chia cho 5 (vì là “tỷ lệ chia giữa core speed và Memory bus” nên bộ chia 5:6 sẽ bị đảo ngược thành 6:5), sau đó số vừa chia được nhân với Multiplier và làm tròn số theo số nguyên gần nhất (VD 13,2 ~ 14); và bước cuối cùng là lấy Core Speed chia cho kết quả vừa làm tròn ở trên (phức tạp quá anh em nhỉ)

    Bảng minh họa dưới đây (file đính kèm) sẽ cho thấy bandwidth efficiency giảm dần theo mức độ giảm của core speed, với cùng 1 seting khi sử dụng bộ chia 200 (1:1) và bộ chia 166 (5:6).

    Từ bảng minh hoạ trên, ta có thể tạm thời rút ra kết luận sau :

    Mỗi 1 “tỷ lệ chia giữa core speed và Memory bus” ứng với 1 Bandwidth Efficiency cố định. Tỷ lệ chia giữa Core Speed và Memory bus càng cao thì Bandwidth Efficiency càng cao.
    ------------------------------------------------------------------------------------------------
    Tỷ lệ chia giữa ---------------------------- BandwidthEfficiency
    core speed và Memory bus ----------------------------(Int / Float)
    ------------------------------------------------------------------------------------------------
    -------- 11 -------------------------------------------- 93% / 92%
    -------- 10 -------------------------------------------- 87% / 86%
    -------- 9 --------------------------------------------- 82% / 81%
    -------- 8 --------------------------------------------- 75% / 74%
    -------- 7 --------------------------------------------- 67% / 66%

    (Nguồn : iMAX - vOz)


  3. #3
    Ngày tham gia
    02 Sep 2006
    Số bài viết
    119

    Hướng dẫn OC AMD64 (Socket 754/939) dành cho cho Newbie !

    Trước tiên khi bắt tay vào để OC , ta phải tìm hiểu kĩ lưỡng những gì ta đang có trong tay cũng như cách tối ưu cho nó để có thể đạt được kết quả OC tốt nhất

    Và với fương châm : "tiền nào của nấy , hay ko bằng hên" nếu đã muốn OC tốt thì số tiền bỏ ra so với 1 bộ máy ko OC sẽ cao hơn khá nhiều , và may mắn sẽ là điểm mấu chốt , vì vậy đừng so sánh kết quả của mình với người khác , hảy hài lòng với những gì mình đạt đc trong khả năng tài chính cũng như tay nghề của mình


    1. Mainboard :

    Mainboard tốt hỗ trợ OC thì hầu như giá cả sẽ cao hơn so với các loại mobo bình dân. Mobo sẽ đc sử dụng nhưng linh kiện cao cấp , thiết kế board tốt cũng như Bios sẽ đc viết tỉ mỉ hơn

    - Bios : là fần quan trọng nhất nhì của mobo , Bios viết tốt sẽ giúp cho các thành fần liên kết với nhau tốt hơn , cho công suất hoạt động cao nhất cũng như có thể chỉnh sửa những "registry" của fần cứng ( Ram , CPU , Vid Card .... )
    Lấy vd như với CPU A64 s939 thì khi ta sử dụng hết 4 thanh Ram double side , CPU A64 chỉ sẽ chạy ở Command Rate Timings là 2T
    Nhưng Oskar Wu ( kĩ sư viết Bios cũng như thiết kế mobo của DFI ) đã tìm ra đc cách làm cho 4 thanh Ram DS cũng có thể chạy đc 1T ( ngoài DFI ra chưa ai làm đc điều này )

    - Điện cung cấp cho CPU : thường thì đc sử dụng là điện 3 pha , nhưng hiện nay điện 3 pha có khuyết điểm là nếu sử dụng với CPU Dual Core , mosfet sẽ rất nóng với passive cooling , vì vậy các mobo đời sau và cao cấp đều dùng điện 4 pha ( trường hợp Asus dùng 8 pha nhưng vẫn ko hơn đc 4 pha )

    - Tụ điện : Tụ điện chất lượng cao , nhiều thì sẽ giúp cho điện cung cấp tốt hơn , OC ổn định ( stable ) hơn so với những mobo ít tụ

    Tụ điện hay mosfet chất lượng kém , hoặc ko đc tản nhiệt tốt dưới điều kiện OC khắc nghiệt có thể bị nổ , hư ..... gây hỏng hóc cho cả mobo

    Điện 3 pha và 12 con mosfet nằm dưới 3 cục tản nhiệt ( Heatsink - HS )





    2. CPU :

    Thành phần chính để OC với hệ thống A64 chính là nó , vì vậy hiểu rõ mình đang sử dụng CPU gì là điều ko thể thiếu

    Những điều cần biết với CPU :

    - Socket gì ? 939 hay 754 hay 940 chân ....
    socket 754 là dòng A64 chỉ có 1 mem-controller , socket 939 và 940 thì có dual mem-controller

    - Voltage ( Vcore ) ? 1.35v , 1.45v hay 1.5v .....

    - Revision mấy ? E3 , E4 , E6 ....

    - Công nghệ sx ? 90nm , 130nm ....
    công nghệ sx càng nhỏ thì sẽ càng mát ( 90nm sẽ mát hơn 130nm ) và sẽ dễ oc cao hơn

    - Cache L2 ? 512kb , 1Mb ....
    Cache L2 càng cao , CPU sẽ chạy càng nhanh , tuy nhiên tùy ứng dụng. Thường thì 512kb và 1Mb cache L2 sẽ chênh lệch tốc độ rất ít , rất khó cảm nhận

    - HTT : Hyper Transport Bus
    Với A64 thì HTT luôn bằng 200Mhz
    Công thức tính speed của CPU sẽ bằng = HTT x multi CPU
    Và A64 chỉ cho chỉnh multi CPU lùi , vì vậy ta nên giữ multi ở chuẩn ( default - DF ) rồi tăng HTT lên để OC



    - Tản nhiệt cho CPU :
    Phương châm khi OC CPU : tăng cường giải nhiệt tối đa trong khả năng , giữ Vcore mức thấp nhất có thể.


    HSF DF vs Ninja Plus 6 heatpipe : sự chênh lệch nhiệt độ ( temp ) giữa 2 HSF trên là ~ 20°C full load
    Với HSF DF ( CPU X2 3800+ ) , nếu chạy DF ko tăng Vcore thì khi full load 2 Core temp sẽ lên tới 65°C và máy tự động shut down
    Ninja Plus thì khi oc lên 2.8Ghz Vcore 1.4v full load chỉ có 51°C , máy vẫn stable

    Và 1 điều ko thể thiếu cho Ocer là kem tản nhiệt lọai tốt
    Tôi khuyên dùng AS5 , dễ mua và hiệu wả cực tốt



    3. Ram :
    Với những Ocer thật thụ , việc OC Ram cùng với OC CPU là 1 điều lí thú nhất
    Có thể mọi người chưa tin lời tôi nói , nhưng tôi dám khẳng định là : OC Ram khó hơn OC CPU rất nhiều

    Với những người mới tập tành OC , fần OC Ram sẽ là phụ. Và thật sự CPU A64 cũng ít bị ảnh hưởng bởi speed Ram nhiều như Athlon XP cũ

    Với memory controller tích hợp vào CPU , tốc độ Ram của A64 đã đc tăng lên đáng kể , ta có thể tăng speed CPU , hãm Ram lại ở DF nhưng tốc độ cả system hầu như ko giảm mấy , và tất nhiên max perfomance vẫn là speed CPU cao + speed Ram cao

    Điểm đáng nói là nếu ta thật sự muốn biết về OC Ram , ta cần fải có 1 mobo hỗ trợ Tweak Ram cực tốt , Bios lúc này sẽ thể hiện cho ta những thông số về Ram rất fức tạp , nếu muốn OC tốt Ram thì ít nhất ta phải mất 1 tuần cực nhọc với nó. Trong trường hợp này tôi khuyến cáo nên dùng các mobo sau cho max tweak/OC Ram : DFI NF4 series , DFI CFX3200 , Sapphire RD580

    Link tham khảo về Ram
    http://forum.amtech.com.vn/showthread.php?t=10968

    DFI Bios Memory Guide ( tiếng Anh !!! )
    http://www.dfi-street.com/forum/show...79&postcount=4

    Trước khi mua Ram hãy tìm hiểu kĩ chip sử dụng là lọai gì ? Nếu ta thích TCCD thì có Corsair XL , Gskill LA/LE ....
    Winbond BH-5/6 hay CH-5 ..... có thể mua các lọai Gskill GH , Muskhin LII ( lọai cũ ) .... Nhưng với lọai này ta fải có mobo hỗ trợ Vdimm cao hoặc OCZ Booster

    Với những Ocer "chịu chơi" , BH-5 có thể chạy hàng ngày ở 3.5v với cooling tốt
    Còn đối với những ai thích dễ thở hơn , TCCD là lọai Ram ok nhất

    Nhưng hiện nay , TCCD chỉ có lọai 2x512Mb , với nhu cầu sử dụng hiện tại thì 2x1Gb đã trở nên phổ biến hơn , các chip sau đc đánh giá oc tốt : UCCC , Micron -5B D , Infineon CE-5/6 ....

    Tìm hiểu kĩ chip Ram để có thể set timings tốt nhất , giúp Ram OC cao và cho perf cao
    ví dụ như :

    Winbond : 2-2-2-5
    Samsung TCCD : 2.5-3/4 -3 - 7
    Samsung UCCC : 3-4-4-8
    Infineon CE-5/6 : 3-3-2-8
    Micron -5B D : 3-3-3-8



    Sau khi tìm hiểu đc những gì về hardware của mình , ta chuẩn bị đầy đủ những software để có thể bắt tay vào OC

    Những soft cần có chủ yếu:
    - Prime95 hay SP2004 : dùng để test CPU , Ram , PSU ....
    - 3D03 , 3D01 : dùng để test CPU , Ram , Vid ....
    - SuperPI : 32M để test Ram
    - Speedfan : theo dõi temp , volt ....
    - CPU-Z 1.33.1 : xem thông tin CPU , mobo , Ram ....
    - Memtest in Windows : test Ram
    - Và kèm theo soft A64 Info để xem + chỉnh sửa thông số CPU , Timings Ram cũng như tính tóan trước speed CPU , Ram ....
    Link down :
    http://avala.yubc.net/~lukija/A64Info.rar
    or
    http://rapidshare.de/files/20423571/A64Info.rar.html


    Tôi xin nói thêm về : Thế nào là stable ? ( sự ổn định )

    Khi OC , có người muốn kéo maximum chỉ để bench họăc chụp screenshot , ghi danh vào bảng vàng của giới Ocer. Nhưng khi nói tới stable , là phải nói tới stable cả hệ thống , bao gồm : CPU , Mobo , Ram , Vid , PSU ....
    Điều này thực sự ko phải dễ dàng đạt đc , để biết cả hệ thống có stable hay chưa , ít nhất ta phải bỏ ra 1 tuần để test với đủ lọai software nêu ở phần trên và trong điều kiện test khắc nghiệt nhất ( temp cao )
    Tôi sẽ nói thêm ở phần tiếp theo để dễ theo dõi hơn.

    Overclocking CPU :

    - Để bắt tay vào OC , ta cần phải tách từng thành phần riêng rẻ với nhau , vì vậy đầu tiên ta sẽ test CPU trước

    - Với A64 , các bộ chia ( ratio , divider , divisor ) là phổ biến : 100 , 133 , 166 , 200. Ta set divider = 133 hay 100 để bảo đảm tối đa khả năng Ram ko ảnh hưởng tới quá trình OC CPU, timings Ram sẽ set DF hay set theo SPD của Ram

    - set Multi CPU = DF , LDT Multi = 3 hay 4 để bảo đảm HT Link ko quá 1000 hay 1100Mhz ( HT Link sẽ = LDT Multi x HTT )
    Với chipset RD480 và RD580 , sau khi thay đổi LDT Multi , ta phải save Bios , tắt máy và sau đó bật lại thì mới có tác dụng

    - Disable Cool 'n Quite , set Vcore CPU cao hơn DF 0.1v

    - Với 1 số mobo đời mới sau này , sử dụng chipset ATI RD580 và RD480 , trong Bios sẽ có thêm phần Option : RD480/580 HT Drive Strength , HT Receiver Comp. và HT PLL Control. Những Option này set = 31 hoặc Optimal , High

    - Lưu ý tùy theo Cooling đang xài mà xem xét có nên tăng Vcore lên cao hay ko. Trong quá trình OC luôn theo dõi temp CPU cũng như temp các thành phần khác .
    Nhiệt độ sẽ tỉ lệ nghịch với khả năng OC

    - Bắt đầu ngòai Bios , tăng HTT ( bus CPU A64 ) từ 5 --> 10Mhz , boot vào Windows và test

    - Cứ thế tăng dần HTT lên cho tới khi nào test gặp error , ta sẽ tăng Vcore lên 0.025v tiếp và làm lại các bước trên.

    - Cho tới khi nào Vcore và temp quá cao thì ta nên dừng lại ở đây. Vcore khuyến cáo khi dùng HSF cho A64 single core ko nên set quá 1.55v , dual core ko nên quá 1.5v. Temp ko nên cao quá 55°C để đảm bảo chạy lâu dài cho cả hệ thống
    Nếu dùng WC thì tùy vào chất lượng , hiệu wả mà ta có thể set Vcore cao hơn so với dùng HSF.

    Với bản thân tôi dùng WC thì ko kéo quá 1.55v và HSF thì ko wá 1.45v với CPU X2 3800+

    - Khi đã tới ngưỡng max stable thì nên chấp nhận ở đây , 1 là tăng cường cooling để kéo cao hơn nữa , 2 là hạ thấp hơn ngưỡng này 50 --> 100Mhz để bảo đảm an tòan tuyệt đối

    - Lưu ý : phải bảo đảm là ta đã lock PCI/AGP/PCI-Ex Bus trước khi bắt đầu tăng HTT
    Cách kiểm tra xem mobo có lock AGP/PCI bus hay ko là chỉnh AGP bus = 66 , PCI bus = 33 , PCI-Ex bus = 100 , sau đó vào Windows dùng Clockgen để kiểm tra bus như hình dưới ( tùy theo chipset mà chọn PLL Setup )



    Thế nào là CPU stable like rock ?

    Để biết CPU stable hay chưa , ta dùng prime95 hay SP2004 để test
    - small FFT : test thuần túy CPU , cache L2 : trong vòng 12h
    - large FTT : test CPU , 1 ít Ram và cũng như test cả PSU : 12h

    Nếu thật sự chắc ăn thì tăng thời gian test của mỗi test trên lên 24h

    ==> Ta đã vượt qua phần Test OC CPU

    Overclocking RAM ( Memory ) :



    Như đã đọc sơ sài về fần Ram ở trên , giờ ta bắt đầu tìm hiểu kĩ lượng hơn về từng thông số của Timings Ram.

    Với A64 thì timings Ram sẽ đc tinh chỉnh khá nhiều và phức tạp ( như hình minh họa trên của A64 Info ) Lưu ý là ko fải mobo nào cũng cho ta chỉnh đầy đủ Timings trong Bios , và tất nhiên 1 điều , Bios cho chỉnh càng nhiều thì ta sẽ tối ưu khả năng OC Ram càng cao , cũng như khó khăn ko ít.

    Những thông số chính cần lưu ý :

    - Cas Lantency ( Cas hay Tcl ) , Ras to Cas Delay ( Trcd ) , Ras Precharge ( Trp ) , Cycle Time ( Tras )
    4 thông số trên luôn đc nhà SX Ram nêu rõ trong SPD , hoặc trong Bios ít nhất cũng cho tinh chỉnh 4 thông số này

    - Nguyên tắc chung cho hầu hết timings là càng thấp sẽ chạy càng nhanh

    - Cas : 2 , 2.5 sẽ cho perfomance cao , cas 3 dành cho các lọai Ram oc kém hay các lọai Ram 2x1Gb
    Cas 2 chỉ thật sự fát huy tốc độ với timings 2-2-2-5 hoặc 2-3-2-5 , còn lại 2-3-3-5 hay 2-4-4-5 đều ko nhanh hơn cas 2.5 mấy
    Chỉ với chip Winbond CH/BH thì khả năng chạy 2-2-2-5 ở bus cao là dễ dàng , với các lọai chip khác đừng ráng ép cas 2 mà kéo

    - Trcd : thông số này ảnh hưởng tốc độ Ram ko kém gì Cas , và nó thật sự khó ép hơn cả cas , nếu giữ đc Trcd ở 3 ( hoặc đặc biệt như BH5 là 2 ) thì nó sẽ cho tốc độ nhanh nhất
    Chính vì thế ta thấy hầu hết TCCD khi kéo bus quá 290 --> 310 , Trcd fải set = 4 để có thể oc cao , nếu set đc = 3 thì con TCCD đó fải thuộc hàng chiến

    - Trp : thông số này ráng ép = 3 hay 2 sẽ cho tốc độ nhanh nhất , và thường thì Trp sẽ dễ dàng ép hơn Trcd.

    - Tras : tùy ứng dụng mà Tras đem lại tốc độ tối ưu , có ứng dụng thích Tras thấp ( 5 , 6 ) có ứng dụng lại thích Tras cao ( 7 , 8 )
    Nhưng hầu hết Tras càng cao thì sẽ càng stable , Tras càng thấp thì tốc độ càng nhanh

    - Về tổng quát 4 thông số timings cơ bản trên , xếp theo thứ tự tốc độ sẽ là :
    2-2-2-5 > 2-3-2-5 > 2.5-2-2-5 > 2.5-3-2-5 > 2-3-3-5 > 2.5-3-3-5 > 3-3-3-5 > 2.5-4-3-5 > 2.5-4-4-5 > 3-4-3-5 > 3-4-4-5


    - Command Rate : 1T sẽ nhanh hơn 2T , tuy nhiên sự chênh lệch ko nhiều
    Với A64 khi sử dụng 4 thanh Ram double side thì bắt buộc fải chạy 2T
    Còn lại , ta nên chạy 1T để fát huy tốc độ Ram

    - Refresh Rate ( Tref ) :
    Tref cần fải đc mày mò để tìm ra Tref nào stable nhất. Tref ảnh hưởng tí nhiều tới perf nhưng sẽ là cả vấn đề cho stable. Đây là 1 trong những công đọan mất thời gian nhiều nhất
    Fụ thuộc vào Bios , Ram ... để tìm ra Tref tối ưu nhất cho systems



    Những thông số Timings còn lại :
    Các thông số sau sẽ ảnh hưởng nhiều tới perf và stable :

    - Row Cycle Time ( Trc ) : càng thấp càng nhanh , càng cao càng stable , 7 cho max perf
    Trừ trường hợp unstable wá ta mới fải set Trc > 10 , nếu ép đc từ 7 --> 9 sẽ cho perf tốt nhất

    - Write to Read Delay Time ( Twtr ) :
    set 1 cho perf , 2 cho stable nhưng sẽ giảm bandwidth ( băng thông ) đáng kể

    - Bank Interleave :
    enable cho perf , disable để oc cao hơn , nhưng ko cao hơn đc bao nhiêu
    Nếu Ram ta càng nhiều , vd như 2x1Gb hoặc 4x1Gb thì khi enable Bank Interleave sẽ cho tốc độ nhanh , chỉ duy nhất trường hợp 2x256Mb là enable sẽ = diasble

    Các thông số sau sẽ ảnh hưởng ko nhiều tới perf và stable :

    - Ras to Ras Delay ( Trrd ) :
    bình thường ta set = 2 , chỉ thử set 3 khi nào cần stable , nhưng hầu như ít ảnh hưởng tới perf và stable

    - Write Recovery Time ( Twr ) :
    set 2 hoặc 3 , ảnh hưởng chút tới bandwidth nhưng ko nhiều

    - Read to Write Delay Time ( Trtw ) :
    set 2 ( trường hợp đặc biệt là 1 ) cho perf , 3 hay 4 cho stable , ảnh hưởng chút tới bandwidth

    - Write Cas Latency ( Twcl ) :
    luôn set = 1. Đa số trường hợp set khác 1 sẽ ko boot !!!

    - Max Async :
    set 7 cho perf , 8 hoặc 9 cho stable
    Trường hợp set đc = 6 cũng ko tăng đc perf

    - Read Preamble :
    set = 5 cho perf , 5.5 --> 6.5 cho stable

    Có 1 số trường hợp Max Async và Read Preamble sẽ bị ảnh hưởng bởi HTT và divider. Ví dụ ta chạy divider 200 ( 1:1 ) MAX và RP = 7 , 5 với HTT 250 thì ok nhưng khi chạy HTT 300 divider 166 thì fải tăng MAX và RP = 8 , 6 mới boot đc
    Trường hợp này ko fải ai cũng gặp và tôi cũng ko giải thích đc , chỉ lưu ý cho mọi người biết thêm

    - Idle Cycle Limit :
    set thấp chp perf , cao cho stable , thường thì 16 sẽ dễ dàng stable và cho perf ok

    - Dynamic Idle Cycle Counter :
    Enable cho perf và Disable cho stable


    Ngòai ra còn có 2 thông số cần quan tâm nhất trong việc Oc Ram , đó là : DRam Drive Strength và DRam Data Drive Strength

    - DRam Drive Strength :
    Tùy Bios cho tinh chỉnh và gọi tên khác nhau , thông thường có 2 Options : Weak drive và strong drive
    Với DFI thì Options này hiển thị bằng số 1 , 2 , 3
    Với TCCD thì hầu hết nên set weak để dễ dàng oc cao và stable hơn

    - DRam Data Drive Strength :
    DFI : 1 --> 8 hoặc 1 --> 15 hoặc 1 --> 31
    Còn các mobo khác thì : Level 1 = 50% Reduce , Level 2 = 30% Reduce , Level 3 = 15% Reduce , Level 4 = 0% Reduce

    Ko có nguyên tắc chung nào với Data drive strength và drive strength , điều duy nhất là ta fải bỏ thời gian mày mò từng cái kết hợp với nhau để biết thông số nào fù hợp cho Ram mình . Đây cũng là 1 trong những công đọan nhức đầu nhất.

    Sau khi tìm ra giới hạn bus CPU , ta bắt tay vào phần OC Ram
    Điều đầu tiên cần biết là chip Ram ? Nếu gặp những lọai Ram thông dụng thì ta có thể tham khảo thêm khả năng Oc trên forums và set timings giống như thế rồi kéo bus Ram lên. Trường hợp gặp những lọai Ram no-name , hãy set timings theo SPD của Ram ( hình dưới ) và bắt đầu kéo bus



    Với DDR thông thường Volt chuẩn ( Vdimm ) sẽ là 2.5v --> 2.7v
    Tuy nhiên hiện nay các hãng sx Ram dành cho Ocer đã có warranty cho những lọai Ram chịu ăn Volt cao. Vd như OCZ VX , Mushkin Redline ...... chạy ở ~ 3.3v. Tất nhiên là với điều kiện active cooling cho Ram.


    Điều ko thể thiếu khi oc ram , nếu ta có điều kiện nên dùng 1 Fan ~ 80mm xịt thẳng vào Ram , còn nếu ko thì fải đảm bảo air flow trong case tốt nhất để Ram có thể giải nhiệt cao.
    Lưu ý nếu cho Ram ăn ~ 2.9v và cao hơn thì active cooling là ko thể thiếu để chạy 24/7.
    1 điều tất nhiên là Ram càng nhiều chip ( 16 ) sẽ nóng hơn và khó Oc hơn Ram ít chip ( 8 )

    Hình tham khảo active cooling với DFI NF4 và Mushkin LII BH-5 chip



    Tìm max bus Ram:

    Ban đầu nếu chưa rành thì ta set như SPD , các thông số cần thiết là 4 thông số Ram trong CPU-Z. Các thông số phức tạp khác thì tùy Bios cho chỉnh hay ko , ta có thể để Auto.

    Ta set Vdimm trên DF 0.1v hoặc 0.2v , set bus cao hơn DF 5Mhz và bắt đầu boot vào Windows
    Cách test xem Ram có stable hay ko sẽ làm như sau :
    - chạy Memtest trong Windows ít nhất 30 fút
    - chạy 3DMark01 , 03 , 05 hoặc đơn giản hơn là chơi game trong 1h đồng thời với việc chạy prime95 ( hay SP2004 ) large FFT.
    - khi các bước trên đều ok thì ta chạy PI32M.

    Sau đó lại ra Bios tăng bus Ram lên 5Mhz và cứ làm tuần tự các bước trên , cho đến khi nào đụng max Ram thì ta có thể tăng Vdimm lên 0.1v nữa để test.

    Nếu đã tìm đc max stable của Ram , ta bắt đầu quay sang tinh chỉnh các thông số timings còn lại ( fần này ở post 7 và post 8 tôi đã có nói )

    Muốn biết đc hiệu năng của timings + bus Ram ra sao , hãy dùng 3DMark để kiểm chứng là rõ nhất , điểm càng cao sẽ cho hiệu năng tốt.

    Hiệu năng của Ram sẽ thể hiện rõ qua Games 3D , chứ ko fải là PI thông thường.
    Nếu ta dùng Ram bus 200 2-2-2-5 và bus 250 3-3-3-8 , khi dùng các ứng dụng bình thường thì sẽ ko cảm nhận đc khác biệt tốc độ , nhưng với Games 3D thì timings sẽ là chìa khóa cho tốc độ , bus cao chưa hẳn là ưu thế trong Games. Vì vậy hãy cân nhắc kĩ lưỡng việc chạy bus thấp + tight timings hay bus cao + relax timings.

    Để biết thật sự Ram đã stable hay chưa tốt nhất cứ chạy folding hay SP2004/prime95 và Games ( thỉnh thỏang ) trong 2 ngày trở lên.

    (Nguồn : AmdSempron - Amtech)


  4. #4
    Ngày tham gia
    02 Sep 2006
    Số bài viết
    119
    Thời gian ra mắt những dòng CPU mới nhất của AMD trong năm 2007 nhằm cạnh tranh với Core 2 Duo của Intel :loveangel:




  5. #5
    Ngày tham gia
    02 Sep 2006
    Số bài viết
    119
    Lộ trình Roadmap của các sản phẩm Chipset hỗ trợ CPU AMD ra mắt trong năm 2007 và 2008 dưới thương hiệu ATI-AMD



    PS: vị thế bộ vi xử lý AMD chuẩn bị được nâng lên 1 tầm cao mới roài ictory:


  6. #6
    Ngày tham gia
    23 Sep 2006
    Đến từ
    Somewhere I belong :)
    Số bài viết
    313
    AMD sẽ lật đổ "đế chế" Intel?

    Nếu hỏi các chuyên viên cao cấp của AMD ai là đối thủ của họ, sẽ không nghe mấy ai nhắc đến cái tên Intel.

    Sự tự tin đến bất ngờ của AMD được khẳng định trong tuyên bố của Giám đốc Điều hành (CEO) Hector Ruiz khi trả lời phỏng vấn của Tạp chí BusinessWeek Online. AMD hiện chiếm 13% thị phần chip dành cho máy chủ và thâm nhập rất sâu vào nhóm khách hàng cá nhân, không những thế dần dần thu hút được sự quan tâm của nhóm khách hàng doanh nghiệp và các cơ quan chính phủ. “Chúng tôi sẽ chiếm lấy thị phần mà Intel đang có” - Hector Ruiz phát biểu.

    Tăng trưởng

    Nhà sản xuất chip có trụ sở tại Sunnyvale, California trong năm nay có tốc tăng trưởng doanh thu gấp đôi tốc độ tăng trưởng của ngành. AMD sẽ tiếp tục đà tăng trưởng trong năm 2006 khi công ty thâm nhập vào nhóm khách hàng doanh nghiệp và nhắm đến các dòng sản phẩm cao cấp tại các thị trường mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ. Nói như lời của Roger Kay, Chủ tịch Công ty nghiên cứu thị trường máy tính Endpoint Technologies, “AMD đã vượt qua mọi trở ngại và thành công trên cả phương diện giá trị lẫn tính năng của sản phẩm”. Trong quý III năm nay, AMD lần đầu tiên đạt doanh số 1 tỷ USD. Khi mà thị trường PC và máy chủ được dự báo sẽ tăng trưởng ở mức hai con số, thời kỳ tăng trưởng của AMD sẽ tiếp tục.

    Cuộc chiến với Intel

    Các nhà phân tích và các chuyên gia hàng đầu trong ngành đều có cùng quan điểm khi cho rằng chip Opteron dùng cho máy chủ và chip khác dùng cho máy xách tay và máy để bàn của AMD có khả năng vượt được các sản phẩn cùng loại của Intel về tính năng hoạt động ít nhất là trong vòng một năm nữa. Tuy nhiên, việc mở rộng thị phần của AMD sẽ không hề dễ dàng vì các sản phẩm của nhà sản xuất chip số một Intel đã quá quen thuộc đối với khách hàng.

    Hai "ông lớn" này đã tiến hành một cuộc chiến ăn miếng trả miếng khi đều tung ra những “tính năng mới” cho các sản phẩm của mình. Nếu như AMD là công ty đầu tiên giới thiệu chip 64 bit và cũng là nhà sản xuất đầu tiên giới thiệu chip lõi kép cho phép hai lõi chip kết hợp lại thành một để tăng tính năng hoạt động và tiết kiệm năng lượng, thì ngay đầu tháng 11/2005, Intel đã đáp trả bằng việc giới thiệu bộ vi xử lý 65 nanomet chi phí thấp, cùng với việc trang bị lại cơ sở sản xuất của công ty tại Arizona.

    Tuy nhiên khi xem xét kỹ hơn, chúng ta sẽ thấy AMD lần đầu tiên trong tháng 10/2005 vượt được Intel về doanh số đối với chip dành cho dòng máy tính để bàn, trong bối cảnh thị trường này đang giảm sút. Trong khi đó, Intel vẫn khẳng định được vị trí thống trị trong dòng máy xách tay với công nghệ Centrino - điều này lý giải tại sao lợi nhuận biên của Intel cao hơn rất nhiều so với AMD: lợi nhuận 130 triệu USD mà AMD đạt được trong quý III/2005 chỉ bằng doanh thu một ngày của Intel.

    Thu lợi từ cuộc chiến pháp lý

    Cuộc chiến chống độc quyền mà AMD đang theo đuổi với Intel đã phần nào giúp AMD đạt được mục đích của mình. Các cơ quan Chính phủ và khách hàng doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến việc sử dụng công nghệ và chip của AMD trong các dòng máy để bàn và xách tay.

    Ngay cả Dell, nhà sản xuất PC lớn nhất thế giới, cũng đã cân nhắc tới việc sử dụng chip của AMD cho các dòng sản phẩm vốn hiện chỉ sử dụng 100% các sản phẩm của Intel, khi chứng kiến các đối thủ như HP, Gateway, Lenovo thu được lợi nhuận cao hơn từ việc sử dụng chip AMD song song với chip của Intel. Tuy nhiên, theo ông Hector Ruiz, ngay cả khi không có được khách hàng lớn như Dell, AMD cũng sẽ đạt được 20% thị phần bộ vi xử lý trong vài năm tới.

    Cụ thể, trong năm 2006, thị phần chip trong thị trường PC thương mại của AMD sẽ là 15% . AMD cũng đã lên kế hoạch tung ra chip cạnh tranh với sản phẩm phục vụ giải trí Viiv Entertainment-PC của Intel, dự kiến sẽ được tung ra thị trường vào năm tới cùng thời điểm với lễ công bố sản phẩm Vista của Microsoft.

    Rõ ràng, đã nhiều thập niên qua kể từ khi bộ vi xử lý đầu tiên được phát minh, thị trường này mới xuất hiện một nhà sản xuất có thể cạnh tranh với gã không lồ Intel. Tuy nhiên, cũng không dễ một sớm một chiều mà AMD có thể tuyên bố mình là công ty số một trong ngành công nghệ chip.

    Theo BusinessWeek


  7. #7
    Ngày tham gia
    30 Sep 2006
    Đến từ
    Heaven
    Số bài viết
    213
    Kiểu này phải đong tiên học tin cho mấy bác này mất thôi, nhức mắt quá...Cho mỗi bác 1 thanks

    :-L

  8. #8
    Ngày tham gia
    02 Sep 2006
    Số bài viết
    119

    Liên danh AMD-ATI cắt giảm 2000 nhân viên.

    Nằm trong kế hoạch "tăng lực" để cạnh tranh với Intel (Intel đã có kế hoạch cắt giảm hơn 10000 nhân viên vào tháng trước >.<



    Liên danh AMD-ATI đang có kế hoạch cắt giảm 2000 nhân viên làm việc ở cả 2 hãng bao gồm 1200 người bên ATI và 800 người ở bên AMD.
    Theo nhận định của các nhà chuyên môn, đây sẽ là đòn bẩy giúp cho AMD đủ sức đương đầu với kế hoạch tấn công từ phía Intel mặc dù lượng nhân viên cắt giảm đợt này tuy nhiều nhưng chưa phải là con số cuối cùng.

    (Nguồn tin : Dailytech)


  9. #9
    Ngày tham gia
    02 Sep 2006
    Số bài viết
    119

    AMD price plummets at market open

    Mối tương quan về tài chính giữa gã khổng lồ Intel và chàng David tí hon AMD trong kết quả kinh doanh của quý 3 năm 2005 và 2006




  10. #10
    Ngày tham gia
    12 Sep 2006
    Đến từ
    Wellington
    Số bài viết
    217
    Chả biết nói gì hơn ... từ hồi biết dùng máy tính (hồi AMD có con K6 ) tui đã yêu AMD rùi . Ghét Intel và căm thù Intel Celeron .


Qui định gửi bài

  • Bạn không thể lập chủ đề mới
  • Bạn không thể gửi bài phản hồi
  • Bạn không thể gửi file đính kèm
  • Bạn không thể sửa bài viết
  •