The real arsenal 4-2-3-1 . Tactic giống như thực tế.
THE REAL ARSENAL 4-2-3-1
Tác giả : mantralux (girl) Blog :
www.mantralux.com
Các bạn tiếng Anh tốt có thể vào tìm đọc nguyên gốc, bài dịch này mình chỉ dịch tóm tắt ý chính và cần thiết cho phương pháp tạo tactic rất hay này.
Cảm ơn KuBy đã giới thiệu trang web này cho anh em :)
Phần I: Giới thiệu
Phương pháp : Tác giả phân tích tactic của Arsenal dùng trong mùa giải này để định hình và tạo nên nó trong FM.
Tác giả phân tích trận đấu thực và so sánh với game bằng công cụ phân tích Chalkboard. ( bạn có thể tham khảo và tạo chalkboard của mình tại đây : http://www.guardian.co.uk/football/chalkboards/create . Đây là dụng cụ mình hay tham khảo khi cần phân tích trận đấu ở EPL )Hoặc Total Football ( hình như đòi trả phí ) .Bằng cách so sánh trận đấu thật dựa trên video so sánh với 3D match trong FM , từng vị trí cầu thủ, và sự liên kết giữa các vị trí.
Phần II : Phân tích Arsenal tactic of Wenger
Đầu tiên, chắc chắn một điều rằng sự di chuyển cũng như hành động của cầu thủ trong thực tế là cách tốt nhất để có thể so sánh giữa trận đấu thực và trận đấu trong FM
Tác giả sử dụng số liệu thống kê sau 20 trận đầu tiền của Arsenal trong mùa giải. Số liệu ở đây chủ yếu là sự di chuyển của cầu thủ và số đường chuyền của cầu thủ. ( theo mũi tên)
Như đã nói trên dựa vào Chalkboards :D. Công cụ phân tích trận đấu phổ biến hiện nay. Tiếc là chỉ có EPL . Còn ở Champion League các bạn có thể xem trên app của Iphone có tên Total Football.
Gael Clichy & Bacary Sagna (WBL & WBR)
Những hậu vệ cánh thật sự, bao quát 2 cánh, hậu vệ, tấn công ,chuyền , tạt….Hậu vệ cánh có vai trò quan trọng trong Arsenal 4-2-3-1
http://i188.photobucket.com/albums/z...RLmovement.jpg
http://i188.photobucket.com/albums/z...r/WBRLpass.jpg
Thông số thực sự :
• Clichy 37.5% , Sagna 52.3% bang qua phần sân của đối phương
• Sagna chuyền ,tạt ở phần góc trên cùng ( cột phạt góc đối phương) nhiều gấp 2 Clichy.
• Sagna bao quát cả chiều dài sân, Clichy chơi hơi rộng một chút
Passing Stats:
• Clichy – 59.1 đường chuyền/1 trận, 81% thành công.
• Sagna – 63.9 đường chuyền /1 trận, 83% thành công
Điểm khác nhất giữa 2 vị trí là Sagna có xu hướng dâng cao hơn. Trong 10 trận đầu của mùa giải, có thể hiểu là vì Walcot thường di chuyển vào trong và tạo khoảng trống cho Sagna dâng lên, nhưng từ trận thứ 11-20 thì Arshavin và Walcot đã đổi ngược vai trò cho nhau. Thay đổi này ko xảy ra với Sagna và Clichy , vì thế lý do Sagna dâng cao hơn ko phải là lý do về chiến thuật mà là Sagna có xu hướng tấn công hơn so với Clichy.
Thay người : Kieran Gibbs luôn muốn vượt Clichy để có vị trí trong đội 1 và sẽ là lựa chọn khi Clichy ko thi đấu. Khi Saggna ko thi đấu thì Eboue chơi ở đây và ko có bất kỳ sự thay thế thật sự nào cho vị trí DR nữa khi mà chỉ có mỗi Havard Nordtveit có thể chơi DR ( trong U18). Nếu như có một cuộc khủng hoảng chấn thương tồi tệ nhất cho CLB anh ta có thể chơi
Thomas Vermaelen & Laurent Koscielny (DLC & DRC)
Có một sự khác biệt nhỏ giữa 2 vị trí này là DLC thường dâng cao và cố gắng chơi áp sát trong khi DRC chơi như vai trò thay thế anh ta ở sau. Bình thường, tình trạng này có thể kiểm soát bởi từng dạng cầu thủ trong vị trí, nhưng qua chalkboards, có thể thấy :
http://i188.photobucket.com/albums/z...r/DRLCpass.jpg
http://i188.photobucket.com/albums/z...LCmovement.jpg
Thực tế :
• DRC sử dụng gấp đôi thời gian ở vị trí hậu vệ cánh hơn DLC
• DLC chơi hẹp hơn.
Thông số đường chuyền:
• Vermaelen – 28.3 average passes per game, 99% completion rate.
• Squillaci – 37.2 average passes per game, 90% completion rate.
• Koscielny – 32.6 average passes per game, 89% completion rate.
• Djorou – 34.7 average passes per game, 92% completion rate.
Khi mà WBRL dâng cao thì DC di chuyển rộng hơn dể thay thế cả vị trí DC và DRL . Squillaci DRC dùng hơn 20% vào khoảng trống nơi Sagna phòng ngự còn với Vermaelen/Koscienlny thì là khoảng 10% cho vị trí của Clichy.
Vị trí DRC phù hợp hơn cho cầu thủ chậm và cao như Koscielny, Squillaci. Trong khi đó DLC tốt cho hậu vệ lún, nhan, và có sáng tạo như Vermaelen.
Thay thế : Vermaelen ko thi đấu thì Kosci thay và Squillaci đá DRC ( luôn đá DRC) Ngoài ra còn có Djourou và Song.
Jack Wilshere & Alex Song (MLC & MRC)
Jack và Song là lựa chọn đầu tiên cho 2 vị trí này. Diaby > Denilson tiếp theo.
http://i188.photobucket.com/albums/z...LCmovement.jpg
http://i188.photobucket.com/albums/z...r/MRLCpass.jpg
Thông số ::
• In the first 10 matches, Wilshere was more advanced, Song pulled back.
• In the latest 10 matches, they have switched roles, and Song is now more advanced.
Chuyền bóng
• Song – 57.4 average passes per game, 87% completion rate.
• Wilshere – 43.3 average passes per game, 88% completion rate.
• Denilson – 76.0 average passes per game, 92% completion rate.
• Diaby – 37.5 average passes per game, 92% completion rate.
Song vẫn chơi như Anchor man(defend) , và chơi hết mùa cũng dc nhưng hiện tại thì anh chơi tấn công hơn là Jack. 2 vị trí này tráo đổi rất nhiều và hỗ trợ nhau khi cần thiết.
Thay thế : Có 3 cầu thủ chơi ở MLC : Jack, Diaby và Denilson . Với MRC thì thực sự cỉ có Song và Denilson là “natural” , nhưng Denilson ko phải là DM . Đầu mùa này thì Frimpong là sự lựa chọn thay thế cho Song khi cần cho đến khi bị đứt dây chằng
Andrey Arshavin & Theo Walcott / Samir Nasri (AML & AMR)
Như trên thì Walcot di chuyển nhiều hơn do bản năng. Khi Nasri chơi AMR , anh chuyền nhiều và cũng giống như Arshavin bên trái.Trong chalkboard có thể thấy rõ dc họ thường di chuyển vào trong . Đơn giản là ST lùi xuống lôi kéo hậu vệ đối phương để có AMLR bang chéo vào trong .
http://i188.photobucket.com/albums/z...ocker/AMRL.jpg
http://i188.photobucket.com/albums/z...r/AMRLpass.jpg
Thông số :
• As corners are counted as passes, Arshavin’s stats in the top left zone are misleading.
• Almost 1/3 of Arshavin’s passes come from an AML/AMLC position.
• Overall, both flanks have very similar distribution, Arshavin cutting inside and playing wider.
Chuyền bóng :
• Arshavin – 37.0 average passes per game, 72% completion rate.
• Nasri – 53.6 average passes per game, 81% completion rate.
• Walcott – 19.2 average passes per game, 72% completion rate.
• Rosicky – 49.2 average passes per game, 87% completion rate.
Trong FM thì cầu thủ thường chơi giữa AMLR và AMLRC nhưng cao hơn 1 tý như là FC.
Đáng chú ý năm nay Walcot và Nasri có xu hường chơi lệch vào giữa.Và đẩy FC thực sự ra cánh. Mô phỏng điều này có thể xem quá Total Football.
Thay thế: Nasri và Walcot hợp với AMR nhưng thực tế Nasri thiên về AML. May mắn chúng ta có Arshavin, Walcot và Nasri đều có thể chơi AMRL
Cesc Fabregas & Robin Van Persie / Marouane Chamakh (AMC & FC)
Năm nay Cesc chuyển lên AMC bởi cuối mùa năm ngoái anh bắt đầu chơi tấn công nhiều hơn. Thực tế trên chalkboard có thể thấy anh chơi rộng từ DMC đến AMRL và AMC.
http://i188.photobucket.com/albums/z...AMC-FCmove.jpg
http://i188.photobucket.com/albums/z...AMC-FCpass.jpg
Thông số
• Fabregas di chuyển ở cả MC và AMC
• Thống kê thời gian Cesc và FC chơi tại vị trí AMC là tương tự nhau
Chuyền bóng
• Cesc – 64.3 average passes per game, 79% completion rate.
• Chamakh – 26.4 average passes per game, 81% completion rate.
• Nasri – 53.6 average passes per game, 81% completion rate.
• Diaby – 37.5 average passes per game, 92% completion rate.
• Van Persie – 43.5 average passes per game, 71% completion rate.
Cesc 100% chơi tự do ( free role) và khi anh chuyển vị trí với cầu thủ khác, cầu thủ đó sẽ thay thế vị trí của anh. Đó là lý do tại sao Song và Wilshere thường dâng lên gần khu vực cầu môn, Cesc về sâu lấy bóng ( come deep to get the ball) và Song hoặc Wilshere sẽ thay anh ở AMC để giữ nguyên cấu trúc đội hình này ( 4-2-3-1) .
Robin Van Persie and Marouane Chamakh di chuyển tương tự nhau nhwung Van Persie chơi giống AMC hơn. FC rất quan trọng trong tactic của Wenger. Đó là vai trò của số 9 , di chuyển tạo khoảng trống cho 2 cánh cut inside vào .
Về mặt bản chất thì AMC và FC chơi gần ngang hang trên sân, kết hợp 2 Winger tạo thành hang 4 tấn công trong tactic 4-2-4 .
Thay thế : Có thể thay Cesc là Diaby, Rosicky or Aaron Ramsey. Với vị trí FC, Chamakh thay cho Van Persie, Nếu cả 2 nghỉ thì B52 là lựa chọn :D
Xong phần phân tích . Mỏi tay vãi . Tiếp phần tactic FM.